Cách nhớ bảng 9

Học các bảng nhân của học sinh không phải là một nhiệm vụ dễ dàng. Nếu chúng ta cũng nói về việc nhớ bảng 9, điều này thậm chí còn phức tạp hơn bởi vì đối với hầu hết trẻ em, tính chín trong chín chi phí, một số không tốt và có những người khác mất nhiều thời gian để biết kết quả, cho đến khi họ học nó từ bộ nhớ. Tuy nhiên, để nhớ bảng 9, có một mẹo rất nhanh mà chắc chắn sẽ làm hài lòng tất cả trẻ em. Thủ thuật này, sử dụng các ngón tay của bàn tay để biết kết quả của phép nhân của bảng 9 .

Các bước để làm theo:

1

Đầu tiên chúng ta phải bảo trẻ mở hai bàn tay ra với tất cả các ngón tay mở rộng và lòng bàn tay hướng xuống.

2

Chúng ta phải nhắc nhở trẻ rằng ngón áp út của bàn tay trái đại diện cho 1, ngón đeo nhẫn của cùng một bàn tay sẽ là 2, giữa của cùng một bàn tay sẽ là 3 và cứ thế cho đến khi chạm ngón áp út của bàn tay phải tương đương đến 10.

3

Để ghi nhớ bảng nhân của 9, trước bất kỳ câu hỏi nào trong bảng, ví dụ 9x1, phương pháp này bao gồm việc tính đến số được nhân với 9, trong trường hợp này là 1 và chúng ta phải bảo trẻ nhân đôi ngón tay số 1 (ngón út của bàn tay trái). Khi đó, kết quả của phép nhân sẽ luôn là số ngón tay còn lại ở bên trái của ngón tay uốn cong, có 0 ngón tay bên trái, tiếp theo là số ngón tay vẫn ở bên phải của ngón tay uốn cong, 9 ngón tay vẫn ở bên phải, đó là kết quả sẽ là 09

4

Ở câu hỏi 9x2, chúng ta phải bảo trẻ uốn ngón tay số 2 (ngón đeo nhẫn của bàn tay trái). Khi đó, kết quả của phép nhân sẽ luôn là số ngón tay còn lại ở bên trái của ngón tay uốn cong, có 1 ngón tay bên trái, tiếp theo là số ngón tay vẫn ở bên phải của ngón tay uốn cong, 8 ngón tay vẫn ở bên phải, đó là kết quả là 18.

5

Ở câu hỏi 9x3, chúng ta phải bảo trẻ uốn ngón tay số 3 (ngón giữa của bàn tay trái). Khi đó, kết quả của phép nhân sẽ luôn là số ngón tay còn lại ở bên trái của ngón tay uốn cong, 2 ngón tay vẫn ở bên trái, tiếp theo là số ngón tay vẫn ở bên phải của ngón tay uốn cong, 7 ngón tay vẫn ở bên phải, đó là kết quả là 27

6

Đối với câu hỏi 9x4, chúng ta phải bảo trẻ uốn ngón tay số 4 (ngón trỏ của bàn tay trái). Khi đó, kết quả của phép nhân sẽ luôn là số ngón tay còn lại ở bên trái của ngón tay uốn cong, 3 ngón còn lại ở bên trái, tiếp theo là số ngón còn lại ở bên phải của ngón tay uốn cong, 6 ngón còn lại ở bên phải, đó là kết quả là 36

7

Ở câu hỏi 9x5, chúng ta phải bảo trẻ uốn ngón tay số 5 (ngón cái của bàn tay trái). Khi đó, kết quả của phép nhân sẽ luôn là số ngón tay còn lại ở bên trái của ngón tay uốn cong, 4 ngón còn lại ở bên trái, tiếp theo là số ngón tay còn lại ở bên phải của ngón tay uốn cong, 5 ngón còn lại ở bên phải, đó là kết quả là 45

8

Đối với câu hỏi 9x6, chúng ta phải bảo trẻ uốn ngón tay số 6 (ngón cái của bàn tay phải). Khi đó, kết quả của phép nhân sẽ luôn là số ngón tay còn lại ở bên trái của ngón tay uốn cong, 5 ngón tay còn lại ở bên trái, tiếp theo là số ngón tay vẫn ở bên phải của ngón tay uốn cong, 4 ngón tay vẫn ở bên phải, đó là kết quả là 54

9

Đối với câu hỏi của 9x7, chúng ta phải bảo trẻ uốn ngón tay số 7 (ngón trỏ của bàn tay phải). Khi đó, kết quả của phép nhân sẽ luôn là số ngón tay còn lại ở bên trái của ngón tay uốn cong, có 6 ngón tay bên trái, tiếp theo là số ngón tay còn lại ở bên phải của ngón tay uốn cong, 3 ngón tay vẫn ở bên phải, đó là kết quả là 63.

10

Đối với câu hỏi của 9x8, chúng ta phải bảo trẻ uốn ngón tay số 8 (ngón giữa của bàn tay phải). Khi đó, kết quả của phép nhân sẽ luôn là số ngón tay còn lại ở bên trái của ngón tay uốn cong, 7 ngón còn lại ở bên trái, tiếp theo là số ngón tay còn lại ở bên phải của ngón tay uốn cong, 2 ngón tay vẫn ở bên phải, đó là kết quả là 72

11

Đối với câu hỏi của 9x9, chúng ta phải bảo trẻ uốn ngón tay số 9 (ngón đeo nhẫn của bàn tay phải). Sau đó, kết quả của phép nhân sẽ luôn là số ngón tay còn lại ở bên trái của ngón tay uốn cong, 8 ngón tay còn lại ở bên trái, tiếp theo là số ngón tay còn lại ở bên phải của ngón tay uốn cong, 1 ngón tay còn lại ở bên phải, đó là kết quả là 81.

12

Ở câu hỏi 9x10, chúng ta phải bảo trẻ uốn ngón tay số 10 (ngón út của bàn tay phải). Khi đó, kết quả của phép nhân sẽ luôn là số ngón tay còn lại ở bên trái của ngón tay uốn cong, 9 ngón còn lại ở bên trái, tiếp theo là số ngón tay còn lại ở bên phải của ngón tay uốn cong, có 0 ngón ở bên phải, đó là kết quả là 90.

Mẹo
  • Hãy thử thực hiện bài tập này với trẻ vài lần trong 2 hoặc 3 ngày và bạn sẽ thấy nó nhớ bảng 9 như thế nào